1. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG Ở KHU DÂN CƯ
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh phải đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường từ chính quá trình đô thị hóa và sự gia tăng nhanh chóng về dân số. Theo kết quả tổng điều tra dân số 2021, dân số TPHCM đến nay là 9.166.840 người, với mật độ 4.375 người/km2, gần bằng 1,8 lần mật độ dân số thành phố Hà Nội và 15 lần mật độ dân số cả nước. Ngoài ra, thành phố còn tiếp nhận một lượng lớn khách vãng lai và người dân từ nơi khác đến thành phố làm việc và sinh sống. Điều này đồng nghĩa với áp lực rất lớn đối với công tác thu gom, xử lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm, đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường, hướng tới xây dựng thành phố có chất lượng sống tốt, phát triển bền vững.
1.1 Vấn đề về rác thải
Mỗi ngày, mỗi người dân trên địa bàn phát sinh trung bình 1kg rác thải. Hàng ngày, Thành phố thu gom và xử lý bình quân 9.100 tấn chất thải rắn sinh hoạt trên toàn địa bàn thành phố. Tuy nhiên, hiện tượng vứt rác không đúng nơi quy định ra đường phố, kênh rạch, những khu đất trống, nơi công cộng... vẫn còn phổ biến. Tại các khu dân cư, nhiều hộ gia đình, hộ kinh doanh không có phương tiện chứa rác phù hợp, chưa thực hiện đúng việc giao rác đúng giờ và để rác đúng nơi quy định. Một bộ phận người dân còn xem chuyện vứt rác tại nơi công cộng là chuyện bình thường và phản ứng nếu có người nhắc nhở. Một số người xem chuyện giữ vệ sinh đường phố, khu dân cư là của nhân viên vệ sinh, của các đơn vị dịch vụ công ích, các cơ quan quản lý mà chưa thấy được trách nhiệm của mình trong trong việc giảm thiểu rác thải và thải bỏ đúng đối với rác thải do mình tạo ra.
Tình trạng này dẫn đến rất nhiều các hậu quả về kinh tế, môi trường và xã hội, không chỉ làm xấu cảnh quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường mà còn làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước và kênh rạch, góp phần trầm trọng thêm tình trạng ngập lụt khi triều cường hay mưa lớn gây tốn kém hơn về kinh phí để thu gom, xử lý ô nhiễm phát sinh đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các không gian công cộng, đến môi trường sống của người dân.
Rác bị vứt bỏ bừa bãi tại các khu dân cư và nơi công cộng là vấn nạn đối với môi trường thành phố. Hình ảnh rác bị vứt bỏ bừa bãi tại (1) các khu đất trống, (2) thảm cỏ công viên, ven đường, (3) miệng cống, (4) kênh rạch, (5) rác thải từ các hang quán ven đường
Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Theo khảo sát, tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (rác sinh hoạt) trên địa bàn thành phố hiện nay là 1,0 kg/người/ngày, dự báo đến năm 2025 là 1,3 kg/người/ngày. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý trên địa bàn thành phố là 9.100 tấn/ngày, với tốc độ tăng trung bình 6%/năm.
Theo số liệu thống kê năm 2019, hàng ngày lượng rác vớt trên các tuyến kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Đôi, Tẻ, Tàu Hủ, Bến Nghé khoảng 70 tấn
1.2. Vấn đề về ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí hiện được xem là mối đe dọa sức khỏe môi trường lớn nhất thế giới. Theo WHO, hiện nay đến 90% dân số thế giới đang sinh sống ở những nơi ô nhiễm không khí nằm trên mức an toàn.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại TPHCM chủ yếu đến từ 3 nguồn: hoạt động giao thông, hoạt động công nghiệp và xây dựng. Trong đó, khí thải từ giao thông được đánh giá là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất tại TP HCM.
Các chất ô nhiễm không khí phát sinh từ hoạt động giao thông chủ yếu từ quá trình đốt nhiên liệu động cơ, bao gồm CO, NOx, SO2, hơi xăng dầu, bụi PM10 ... Ngoài ra còn có các chất ô nhiễm không khí phát sinh từ quá trình ma sát, từ hơi xăng/dầu rò rỉ và bụi đất cát cuốn bay lên từ mặt đường trong quá trình di chuyển. Mức độ phát thải của các phương tiện cơ giới đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nhiên liệu, loại động cơ, chất lượng đường xá và hành vi lái xe. Nhìn chung, xe có tải trọng càng lớn thì hệ số phát thải ô nhiễm càng cao, sử dụng nhiên liệu càng sạch thì hệ số phát thải ô nhiễm càng thấp. Mật độ giao thông cao, gây ùn tắc vào giờ cao điểm làm gia tăng đáng kể mức độ phát sinh khí thải.
Ngoài ra khói thải do các hoạt động đun nấu từ hộ gia đình, các hàng quán, hoặc việc tự ý đốt rác thải cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại các khu dân cư.
1.3. Một số vấn đề khác về vệ sinh môi trường và tiếng ồn
Tình trạng thả rong súc vật phóng uế bừa bãi vẫn còn tồn tại ở nhiều khu dân cư.
Tình trạng xả nước thải sinh hoạt (lau nhà, giặt đồ, nấu ăn), từ chăn nuôi, kinh doanh, sản xuất ra đường, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường tại khu dân cư.
Tiếng ồn vượt mức cho phép trong khu dân cư từ các hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình, các hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THAM GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì Thành phố sạch và giảm ngập nước”
a/ Cơ sở pháp lý
-
Chỉ thị 19-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì Thành phố sạch và giảm ngập nước”
-
Quyết định số 787/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố không xả rác ra đường và kênh rạch, vì thành phố sạch và giảm ngập nước”.
-
Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 04/3/2019 về kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19/10/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì thành phố sạch và giảm ngập nước”;
-
Kết luận số 484-KL/TU ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban Thường vụ Thánh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì thành phố sạch và giảm ngập nước”
b/ Nội dung thực hiện
-
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động từng hộ dân, doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp nhận thức đúng yêu cầu và tích cự tham gia thực hiện Cuộc vận động “Không xả rác ra đường và kênh rạch” thông qua các hành động thiết thực như: thải bỏ rác đúng qui định, giữ gìn vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống văn minh đô thị tại địa phương cư trú;
-
Định kỳ hàng tuần tổ chức tổng vệ sinh tất cả các khu vực phát sinh rác tự phát, khu vực ô nhiễm trên địa bàn và tuyên truyền vận động để người dân cùng thực hiện, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân, không để tình trạng tái ô nhiễm các khu vực này;
-
Hướng dẫn và yêu cầu các hộ dân sinh sống, kinh doanh mặt tiền đường, các hộ dân cho thuê mặt bằng kinh doanh ở mặt tiền đường phải có khu vực và tự trang bị thiết bị lưu chứa rác thải phát sinh, không xả rác ra đường và trước miệng các hố ga thu nước, có các giải pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp không chấp hành;
-
Vận động, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng các sản phẩm có thể phân hủy, tái sử dụng, thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sử dụng 1 lần. Phát động phong trào huy động sự tham gia của cộng đồng trong thu gom, phân loại các sản phẩm đã sử dụng làm từ nhựa, bao bì, túi ni lông và vận chuyển đến nơi tái chế, xử lý theo quy định;
-
Tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động 100% hộ gia đình và chủ nguồn thải trên địa bàn quận huyện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý rác và chấp hành việc trả chi phí theo quy định.
c/ Nội dung tuyên truyền
Đính kèm nội dung tuyên truyền về bảo vệ môi trường khu dân cư và nơi công cộng dành cho hộ gia đình.
2.2 Phong trào Chống rác thải nhựa
a/ Cơ sở pháp lý
-
Thư ngỏ số 161/LĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc về chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa;
-
Quyết định số 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 4 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020
-
Công văn số 5539/BTNMT-TCMT ngày 10/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”;
-
Chỉ thị số 23/2014/CT-UBND ngày 09/9/2014 về tăng cường công tác quản lý sử dụng và thải bỏ túi ni-lông trên địa bàn TPHCM, chỉ đạo các Sở ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng và thải bỏ túi ni-lông trên địa bàn TP.HCM;
-
Nghị quyết 03/NQ-HĐND ngày 11 tháng 6 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư và quản lý chất thải trên địa bàn thành phố
-
Kế hoạch số 3098/KH-UBND ngày 29/7/2019 của UBND về thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 – 2021.
b/ Nội dung thực hiện:
-
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến công chức, viên chức và người dân về tác hại của chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường và con người; tự nguyện, tự giác hạn chế tiêu dùng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần (ví dụ: ly, bát, dĩa, thìa, hộp xốp, ống hút nhựa,... ), túi ni lông khó phân hủy để chứa, đựng thực phẩm, đồ uống và đồ dùng trong tất cả các hoạt động sinh hoạt hàng ngày tại cơ quan, đơn vị và vận động người thân cùng thực hiện.
-
Phát động mỗi công chức, viên chức và người lao động gương mẫu hành động và vận động người thân không sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
-
Có kế hoạch cắt giảm sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị: Hạn chế sử dụng nước uống đóng chai (có thể tích 330ml-500ml) trong công sở và khi tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyển sang sử dụng các bình nước thể tích lớn (>20 lít), hoặc tự đun nấu, sử dụng các vật dụng chứa đựng sử dụng nhiều lần, vật liệu thân thiện môi trường.
-
Từ năm 2020 trở đi, không bố trí kinh phí cho các khoản chi trong hoạt động cơ quan, đơn vị có sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.
-
Vận động người dân không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, tăng cường việc thực hiện Tiết giảm, tái sử dụng và tái chế chất thải.
c/ Nội dung tuyên truyền
Đính kèm nội dung tuyên truyền về kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa tại khu dân cư.
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG